Tiêu chuẩn xếp loại học lực như thế nào? Cách xếp loại học lực học sinh

Các tiêu chuẩn để xếp loại học lực là những quy định chung để phân loại học sinh. Để đánh giá học lực của học sinh, ta thường tính điểm trung bình của tất cả các môn học.

1. Chế độ cho điểm và hệ số các điểm kiểm tra

1.1 Chế độ cho điểm

Mỗi học kỳ sẽ có một số lần kiểm tra được quy định. Trong mỗi kỳ học, đối với mỗi học sinh, ít nhất sẽ có một lần kiểm tra.

  • Các môn học được giảng dạy 2 tiết mỗi tuần và có tổng cộng 4 buổi học.
  • Các bài học diễn ra từ 2,5 đến 3 tiết mỗi tuần và được tổ chức 6 buổi học.
  • Các môn học có thời lượng từ 4 tiết mỗi tuần trở lên được học 7 lần.
  • Chế độ cho điểm là một cách để đánh giá hiệu suất hoạt động của một học sinh. Hệ thống này thường sử dụng các số điểm từ 0 đến 10 hoặc từ F đến A để đánh giá, với điểm cao nhất là 10 hoặc A. Điểm số được dùng để cho biết mức độ thành thạo của học sinh trong các môn học, tài năng và kỹ năng khác nhau. Chế độ này được sử dụng phổ biến trong hệ thống giáo dục tại nhiều quốc gia trên thế giới và được coi là một phương pháp đánh giá hiệu quả cho học sinh.

    Hệ thống đánh giá điểm và các hệ số điểm kiểm tra.

    Các dạng kiểm tra bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết trong 15 phút, kiểm tra viết trong ít nhất 1 tiết (tuỳ theo phân phối chương trình) và kiểm tra cuối học kỳ. Trong trường hợp thiếu điểm kiểm tra miệng, học sinh sẽ được thay thế bằng điểm kiểm tra viết trong 15 phút. Nếu thiếu điểm kiểm tra viết ít nhất 1 tiết, học sinh sẽ phải thi lại.

    Trong những môn có phương pháp phân phối chương trình không quy định việc kiểm tra viết trong khoảng thời gian từ một tiết trở lên, thì điểm kiểm tra 15 phút sẽ được sử dụng để thay thế, nhằm đảm bảo số lần kiểm tra đủ theo quy định. Cách thức thực hiện kiểm tra và tính điểm sẽ được áp dụng theo cách riêng của từng môn học.

    >>> Để biết thêm thông tin: Cách phân loại năng lực học tập ở cấp 3? Cách đánh giá hành vi của học sinh trung học phổ thông.

    1.2 Hệ số các loại điểm kiểm tra

  • Kiểm tra nói, kiểm tra trong vòng 15 phút: có hệ số 1.
  • Nếu kiểm tra từ một tiết trở lên, hệ số sẽ là 2.
  • Hệ số không được tính vào điểm kiểm tra học kỳ, mà được tính trực tiếp vào điểm trung bình môn theo hướng dẫn ở phần dưới.
  • 1.3 Hệ số các môn học

    Văn – Tiếng Việt và Toán là hai môn học không chuyên trong cấp THPT, không được tính hệ số 2 khi tính điểm trung bình cho học kỳ hoặc cả năm.

    2.2 Điểm trung bình học kỳ (ĐTB HK)

  • Điểm trung bình của các bài kiểm tra được tính bằng cách lấy tổng của các điểm bài kiểm tra đã tính hệ số chia cho số lượng bài kiểm tra (không tính điểm kiểm tra học kỳ).
  • Điểm trung bình môn học kỳ được tính bằng cách lấy trung bình cộng giữa điểm trung bình các bài kiểm tra và điểm kiểm tra học kỳ.
  • Điểm trung bình các môn học kỳ : Là trung bình cộng của các ĐTB mhk sau khi đã tính hệ số.
  • Điểm trung bình cả năm được tính bằng cách lấy trung bình của điểm trung bình học kỳ 1 và 2 lần điểm trung bình học kỳ 2.
  • Điểm trung bình các môn học cả năm bằng điểm trung bình học kỳ 1 + điểm trung bình học kỳ 2*2.
  • Chú ý: Các điểm trung bình chỉ được làm tròn đến một chữ số sau dấu thập phân.

    3. Tiêu chuẩn xếp loại học lực của học sinh

  • Tiêu chuẩn giỏi là đạt trung bình các môn từ 8 trở lên và không có môn nào dưới 6,5.
  • Loại trung bình khá: Trung bình các môn đạt từ 6,5 đến 7,9, không có trung bình nào dưới 5,0.
  • Loại trung bình: Trung bình điểm các môn là từ 5 đến 6,4, không có điểm trung bình nào dưới 3,5.
  • Loại trung bình: Điểm trung bình các môn từ 3,5 đến 4,9, không có điểm trung bình nào thấp hơn 2,0.
  • Loại thấp hơn: các tình huống khác.
  • Trong trường hợp điểm trung bình của một môn học rất thấp, học sinh sẽ bị giảm hạng từ 2 bậc trở lên. Tuy nhiên, họ có thể được giữ lại hạng hiện tại nếu được hỗ trợ trong việc cải thiện kết quả học tập.
  • 4. Sử dụng kết quả để đánh giá và xếp loại và khen thưởng

    Dùng để đánh giá, phân loại và quyết định lớp học của các em học sinh.

    Hãy cho những học sinh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây lên lớp:

  • Sinh viên được nghỉ học tối đa 45 ngày trong năm học.
  • Được xếp hạng học tập và đánh giá hành vi suốt cả năm từ trung bình trở lên.
  • Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được là một phương pháp cần thiết để đánh giá hiệu quả của công việc. Sau khi hoàn thành một nhiệm vụ, ta cần phân tích và đánh giá kết quả để đưa ra những đánh giá chính xác về thành tích của bản thân. Khi đánh giá được thực hiện đúng cách, ta có thể khen thưởng những người làm tốt và đưa ra những chỉnh sửa cần thiết cho những người chưa đạt được kết quả như mong đợi. Việc này sẽ giúp cải thiện hiệu qu

    Dùng để đánh giá, phân loại và quyết định việc học sinh được lên lớp hay không.

    Cho học sinh ở lại lớp: đối với những học sinh vi phạm một trong các điều kiện sau đây:

  • Nghỉ học vượt quá 45 ngày trong năm học.
  • Dù có nỗ lực suốt cả năm học, kết quả vẫn chỉ đạt loại kém.
  • Được xếp hạng yếu vì học lực và hạnh kiểm suốt cả năm học.
  • Tái thi các môn học và cải thiện hạnh kiểm là những hoạt động cần thiết để rèn luyện bản thân.
  • Các học sinh không đạt yêu cầu sẽ được nhà trường đưa vào chương trình thi lại hoặc rèn luyện trong mùa hè để cải thiện hạnh kiểm và có cơ hội được lên lớp trong năm học sau. Trường học sẽ có trách nhiệm tổ chức các hoạt động này và giúp học sinh cải thiện kết quả học tập và hạnh kiểm.

    Áp dụng kết quả đánh giá hạng để tôn vinh và khuyến khích.

  • Để tôn vinh những học sinh có thành tích xuất sắc trong cả hạnh kiểm và học lực, chúng tôi trao tặng danh hiệu học sinh tiên tiến cho những học sinh được xếp loại từ khá trở lên.
  • Các học sinh đạt thành tích xuất sắc về học tập và có hạnh kiểm đạt loại khá trở lên sẽ được vinh danh với danh hiệu học sinh giỏi.
  • Các thông tin về cách phân loại học lực của học sinh đã được chia sẻ ở trên. Hy vọng bài viết đã mang lại những kiến thức hữu ích cho quý độc giả.

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *