1. Định nghĩa nghề nguội
Cách thức chế tạo cơ khí theo phương pháp nguội là kỹ thuật sử dụng dụng cụ lạnh và gia công thủ công, không cần sử dụng động cơ và vật liệu được gia công không được nung nóng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm cơ khí có hình dạng cơ cấu, thiết bị và máy mà hai phương pháp gia công trước đó không thể thực hiện được, phương pháp gia công nguội đã được sử dụng từ rất lâu và là kết quả của sự phát triển sau hai phương pháp gia công đúc và gia công rèn.
2. Phân loại nghề nguội
Hiện nay, các ngành nghề lạnh được phân loại thành các ngành có kiến thức chuyên sâu và được công nhận trong danh sách của nhà nước như sau:
Nghề gia công cơ khí là một nghề mà thợ thực hiện công việc sử dụng những dụng cụ cắt gọt để tạo ra các chi tiết chính xác theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ chi tiết. Những chi tiết này có thể được sử dụng để lắp ráp thành cơ cấu, thiết bị hoặc máy, hoặc có thể được sử dụng để tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh như khuôn. Khi nói đến thợ khuôn, chính là nói đến thợ gia công cơ khí.
Công việc của người lắp ráp nguội là quá trình sử dụng các phần đã được chế tạo để lắp ráp thành cấu trúc, thiết bị hoặc máy theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ lắp. Thợ nguội lắp ráp có thể phải điều chỉnh, sửa chữa lại các phần để sản phẩm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Ngoài ra, người lắp ráp nguội còn được gọi là thợ lắp máy.
Nghề bảo trì thiết bị là công việc quan trọng trong các cơ sở sản xuất, thường được thực hiện bởi những người thợ sửa chữa. Công việc của thợ bảo trì bao gồm việc bảo dưỡng, sửa chữa và khôi phục các thiết bị như bơm dầu, điều chỉnh thông số, thay thế các bộ phận hư hỏng, tháo lắp và sửa chữa phục hồi các bộ phận bị hỏng.
Ngoài ra, các nghề thủ công như thợ làm đồ bạc, thợ chỉnh khóa, thợ sửa xe gắn máy, thợ rèn sắt, thợ mộc và thợ đúc cũng được liệt kê trong danh sách.
3. Đặc điểm của phương pháp gia công nguội.
Có thể sản xuất những chi tiết mà các phương pháp gia công khác không thể thực hiện được.
Phổ biến tại nhiều địa phương, đặc biệt là ở những khu vực thiếu hoặc không có trang thiết bị chế tạo cơ khí.
Sản xuất ra các sản phẩm với độ chính xác cao.
Mất nhiều thời gian hơn so với các phương pháp gia công khác.
Đòi hỏi rất nhiều cường độ.
Sản phẩm không đồng đều về hình dáng và kích thước bởi chúng được sản xuất với các chi tiết khác nhau.
II. Trang bị dành cho thợ nguội
1. Bàn nguội
Đó chính là vị trí mà người thợ lạnh lùng thực hiện nhiệm vụ, bàn lạnh có cấu trúc giống như các loại bàn khác. Tuy nhiên, nó cũng có những đặc điểm khác biệt quan trọng.
Chỉ gỗ được dùng để làm bề mặt của bàn, và độ dày của nó phải đạt ít nhất 5cm.
Để đáp ứng yêu cầu làm việc của các thợ nguội với chiều cao khác nhau, bàn phải được điều chỉnh độ cao phù hợp. Do đó, cần tăng chiều cao của bàn nguội để phù hợp với chiều cao của người thợ. Để giúp việc điều chỉnh chiều cao của bàn trở nên dễ dàng hơn, người ta sử dụng các bục gỗ.
Có thể áp dụng bàn lạnh dưới hình thức bàn đơn, với một chuỗi êtô hoặc bàn đôi, với hai chuỗi êtô đối diện nhau và được tách ra bằng lưới an toàn giữa chúng.
2. Êtô
Tồn tại nhiều kích thước và loại khác nhau của êtô (bàn kẹp), một công cụ được áp dụng để bám chặt cụ thể trong giai đoạn xử lý.
Theo kích thước chi tiết gia công, chúng tôi sử dụng các kích cỡ thích hợp của máy gia công Étô.
Phân loại các loại ê-tô: (không có nguồn)
Bàn cầm tay (bàn cầm tay di động).
Dòng sản phẩm ê tô thông dụng này được đặt trên bàn và được cố định bằng các vít kẹp. Khi sử dụng, hai má kẹp của ê tô luôn song song với nhau. Sản phẩm được sản xuất bằng phương pháp đúc và không thích hợp để thực hiện các công việc có tính chất va đập quá lớn.
Eto đang đứng.
Trông thấy Ê đang đứng gần bàn nguội, có hai má kẹp đang di chuyển đồng bộ nhờ một khớp bản lề. Chúng không bao giờ chạy song song nhau, do đó không ổn định. Ê được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi lực tác động mạnh.
Xin lỗi.
Để đảm bảo tính dễ dàng và nhanh chóng trong quá trình gia công, người ta thường sử dụng ê tô tay để xoay trở các chi tiết có kích thước nhỏ. Nếu cần thiết, kềm bấm cũng có thể được dùng để thay thế cho ê tô tay.
3. Máy khoan
Các loại máy khoan có thể được phân loại tùy theo kích cỡ của chi tiết cần gia công và kích cỡ của máy. Máy khoan là một thiết bị được sử dụng trong quá trình gia công để tạo lỗ cơ bản.
Thiết bị khoan bị thiếu.
Thiết bị khoan với kích thước vượt trội, được dùng để gia công các chi tiết nặng lên đến 1000kg. Nó được trang bị cần xoay ngang quanh trục thân máy, và đầu máy có khả năng di chuyển linh hoạt. Thiết bị khoan này có thể được áp dụng để phục vụ cho việc khoan hoặc ta rô.
Công cụ khoan thẳng đứng.
Để chế tạo những bộ phận có khối lượng khoảng 100kg, chúng ta sử dụng máy khoan dạng đứng. Đầu máy được gắn kết cố định trên thân máy, trong khi bàn máy có khả năng thay đổi vị trí theo chiều lên xuống và xoay quanh trục của thân máy.
Máy khoan đứng trên bàn.
Máy khoan bàn là loại máy khoan phổ biến nhất, thường được dùng để chế tạo các bộ phận có khối lượng khoảng vài chục kg. Thiết kế của máy khoan bàn giống với máy khoan đứng, nhưng thân máy ngắn hơn và được đặt trên bàn làm việc.
Máy khoan bằng tay.
Thường được sử dụng trong việc lắp ráp và sửa chữa, máy khoan cầm tay được áp dụng để xử lý ở các vị trí không thể gia công bằng các loại máy khoan khác.
Thiết bị khoan tay quay.
Máy khoan xoay tay thường được sử dụng khi không có điện và không có khí nén.
Máy khoan có tay dao động.
Khi muốn khoan lỗ để nối ống nước từ đường ống chính vào nhà, người ta thường dùng khoan tay.